Tóm tắt
Đặt vấn đề: Viêm mũi dị ứng là bệnh lý viêm mãn tính của niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu cho mỗi người bệnh, như bụi nhà, lông động vật hay phấn hoa. Triệu chứng bao gồm chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi và có thể bao gồm ngứa mắt, chảy nước mắt. Việc dùng thuốc được xem như là phương pháp tối ưu để kiểm soát viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, điều trị bằng thuốc không hiệu quả với tất cả người bệnh. Cấy chỉ là một dạng của châm cứu và có thể điều trị các bệnh mãn tính. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp cấy chỉ catgut chromic 4.0. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 45 người bệnh bị viêm mũi dị ứng, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, được điều trị bằng phương pháp cấy chỉ catgut chromic 4.0. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Tất cả triệu chứng người bệnh sau khi điều trị đều giảm so với trước khi điều trị. Tất cả người bệnh không còn triệu chứng nặng của viêm mũi dị ứng sau khi điều trị. Sau 4 tuần điều trị, có 84,4% người bệnh không còn triệu chứng hắt hơi, 53,3% người bệnh không còn triệu chứng nghẹt mũi, 40% người bệnh không còn triệu chứng chảy nước mũi. Kết luận: Phương pháp cấy chỉ là một phương pháp có hiệu quả và an toàn để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứngTừ khóa: viêm mũi dị ứng, cấy chỉ tại huyệt, chỉ catgut chromic
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi dị ứng là bệnh lý thường gặp trong chuyên ngành tai mũi họng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống [2]. Đây là tình trạng bệnh lý rất thường xảy ra, ảnh hưởng đến 20% cộng đồng dân số. Viêm mũi dị ứng không đe dọa đến tính mạng, nhưng biến chứng có thể xảy ra, gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Theo thống kê, những tổn thất trực tiếp (chi phí y tế) hay gián tiếp (do mất ngày công lao động- học tập) do viêm mũi dị ứng gây ra hàng năm ở Mỹ lên đến 5,3 tỷ USD [1].
Ở Việt Nam theo Lê Văn Tri, dị ứng có tần suất 16-20% tùy theo từng địa phương. Viêm mũi dị ứng là bệnh hay gặp nhất trong dị ứng, chiếm khoảng 10-15% dân số, đa số các trường hợp thường khởi bệnh từ độ tuổi 10-15 trở lên [3].
Y học cổ truyền có nhiều phương pháp để điều trị bệnh lý viêm mũi dị ứng, Trong đó đã áp dụng phương pháp cấy chỉ để điều trị viêm mũi dị ứng. Cấy chỉ thường gọi là chôn chỉ, vùi chỉ, xuyên chỉ, thắt buộc chỉ có nghĩa là đưa chỉ tự tiêu vào huyệt của hệ kinh lạc để duy trì sự kích thích lâu dài qua đó tạo nên tác dụng điều trị như châm cứu. Cấy chỉ là một phương pháp châm cứu đặc biệt, là một bước tiến của châm cứu kết hợp với y học hiện đại. Phương pháp này được áp dụng từ những năm sáu mươi của thế kỷ này [5]. Để góp phần hiểu rõ hơn về chất lượng điều trị của phương pháp cấy chỉ, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp cấy chỉ catgut chromic 4.0” với hai mục tiêu:
- Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm mũi dị ứng đến khám tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá hiệu quả sau 1 tháng điều trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp cấy chỉ catgut chromic 4.0.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn tất cả người bệnh được chẩn đoán viêm mũi dị ứng theo tiêu chuẩn Y học hiện đại đến khám và điều trị tại Viện Y dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh (VYDHDT) từ tháng 08/2017 đến tháng 07/2018, có đặc điểm sau:
- Bệnh nhân có triệu chứng của viêm mũi dị ứng: ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi.
- Bệnh nhân có điểm số SFAR ≥ 8 trên mức tổng của thang điểm là 16. [10]
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân viêm mũi dị ứng có tình trạng bội nhiễm vi trùng (sốt, chảy nước mũi vàng xanh…)
- Bệnh nhân mắc các bệnh nội khoa kèm theo như: suy tim, tâm thần…
- Bệnh nhân chống chỉ định cấy chỉ (bệnh lý máu chậm đông, dị ứng chỉ catgut)
- Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc kháng dị ứng Tây y
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng
Nhóm nghiên cứu được thực hiện cấy chỉ 2 lần, lần thứ hai cách lần 1 là 2 tuần. Công thức huyệt theo công thức cấy chỉ điều trị viêm mũi dị ứng của Bộ Y tế (Nghinh hương, Túc tam lý, Quyền liêu, Phế du, Hợp cốc, Cao hoang du, Khúc trì).
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu thuận tiện
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
Mỗi bệnh nhân được tiến hành theo dõi điều trị trong thời gian 28 ngày
Thực hiện đánh giá trước và sau khi tiến hành điều trị ở các thời điểm T0, T3, T14, T28 với các tiêu chí như sau:
- Lâm sàng:
+ Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp
+ Phân loại ARIA, triệu chứng mũi (nghẹt mũi, chảy nước mũi trong, hắt hơi), mức độ ảnh hưởng sinh hoạt.
+ Một số triệu chứng YHCT: Lưỡi (chất lưỡi + rêu lưỡi); triệu chứng hàn nhiệt; triệu chứng tạng phế (mũi nghẹt, chảy nước mũi, khứu giác giảm, ho, khó thở, mệt mỏi, thiếu hơi), triệu chứng tạng tỳ (đầy bụng, trướng bụng, chậm tiêu), triệu chứng tạng thận (xuất tinh sớm, tiểu nhiều, mồ hôi ra như tắm, khó thở, mệt mỏi, tai ù).
2.2.4. Phân tích và xử lý số liệu:
Nhập và quản lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 20.0
Phân tích dữ liệu qua phần mềm SPSS 20.0
- Phân tích đặc điểm của nhóm nghiên cứu: sử dụng phép kiểm Descriptive Stastistics (Frequencies, Crosstabs), Nonparametric Tests (Chi square)
- So sánh triệu chứng mũi giữa các giai đoạn dùng phép kiểm Nonparametric Tests (Chi square).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm | Số lượng | Tỉ lệ % | |
Tuổi | < 25 | 7 | 15,6 |
25 – 45 | 23 | 51,1 | |
> 45 | 15 | 33,3 | |
Giới tính | Nam | 14 | 31,1 |
Nữ | 31 | 68,9 | |
Lý do vào viện | Hắt hơi | 8 | 17,8 |
Nghẹt mũi | 18 | 40,0 | |
Chảy nước mũi | 19 | 42,2 | |
Tiền căn dị ứng | Có | 37 | 82,2 |
Không | 8 | 17,8 | |
Gia đình có người bị dị ứng | Có | 19 | 42,2 |
Không | 26 | 57,8 |
3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị
3.2.1. Đánh giá số lần xảy ra triệu chứng mũi trong tuần sau điều trị

Biểu đồ 1 cho thấy, sau 28 ngày điều trị thì có 12 người bệnh không còn triệu chứng mũi trong tuần và không còn người bệnh nào có triệu chứng mũi ≥ 4 ngày/tuần.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị lên triệu chứng mũi

Biểu đồ 2. Tỉ lệ người bệnh không có triệu chứng mũi ở thời điểm trước và
sau điều trị
Biểu đồ 2 cho thấy, sau 28 ngày điều trị bằng phương pháp cấy chỉ, có 38 người bệnh không còn triệu chứng hắt hơi tăng 28 người so với trước điều trị, 18 người bệnh không còn triệu chứng chảy nước mũi tăng 17 người so với trước điều trị, 24 người bệnh không còn triệu chứng nghẹt mũi tăng 17 người so với trước điều trị.
3.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị lên mức độ ảnh hưởng sinh hoạt

Biểu đồ 3. So sánh sự thay đổi của mức độ ảnh hưởng sinh hoạt sau điều trị
Biểu đồ 3 cho thấy, sau 28 ngày điều trị có 30 người bệnh không còn bị ảnh hưởng sinh hoạt và không còn người bệnh nào có mức độ ảnh hưởng sinh hoạt là nặng.
3.2.4. Đánh giá sự thay đổi triệu chứng Y học cổ truyền trước và sau điều trị

Biểu đồ 4. Đánh giá sự thay đổi triệu chứng Y học cổ truyền
liên quan tạng phủ sau khi điều trị
Chứng trạng khứu giác giảm trước khi cấy chỉ có 16 người bệnh chiếm tỉ lệ 35,6% thì sau 28 ngày điều trị chỉ còn 1 người bệnh chiếm tỉ lệ 2,2%. Chứng trạng khó thở trước điều trị có 2 người bệnh chiếm tỉ lệ 4,4% thì sau khi điều trị không còn ai bị triệu chứng này. Chứng trạng mệt mỏi trước điều trị có 14 người bệnh chiếm tỉ lệ 31,1% thì sau điều trị chỉ còn 3 người bệnh chiếm tỉ lệ 6,7%. Chứng trạng thiếu hơi trước điều trị có 10 người bệnh chiếm tỉ lệ 22,2% thì sau điều trị thì sau điều trị còn 6 người bệnh chiếm tỉ lệ 13,3%. Chứng trạng đầy bụng và chậm tiêu trước điều trị có 2 người bệnh chiếm tỉ lệ 4,4% sau điều trị có 1 người bệnh chiếm tỉ lệ 2,2%.
4. BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, các đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 39,04 ± 1,94. Theo tác giả Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Trần Việt Hồng và Phạm Phương Mai nghiên cứu người bệnh viêm mũi dị ứng tại thành phố Hồ Chí Minh thì độ tuổi trung bình người bệnh tham gia nghiên cứu là 32 [4]. Theo tác giả Xinrong Li, Yang Liu, Qinxiu Zhang nghiên cứu người bệnh viêm mũi dị ứng tại Trung Quốc thì độ tuổi trung bình là 36,11 ± 11,49 [8].
Thể bệnh theo Y học cổ truyền của các đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ lần lượt là: thể Phế khí hư nhược, cảm thụ phong hàn tỉ lệ 46,7%; thể bệnh Phong hàn chiếm tỉ lệ 44,4%; thể bệnh Phế tỳ khí hư, thủy thấp phạm tỵ chiếm tỷ lệ 6,7%; thể bệnh Thận nguyên suy tổn, phế mất ôn tuyên chiếm tỉ lệ 2,2%. Theo tác giả Xinrong Li, Yang Liu, Qinxiu Zhang nghiên cứu người bệnh viêm mũi dị ứng tại Trung Quốc thì thể Tỳ khí hư chiếm 39,06%; thể Phế khí hư chiếm 35,94%; thể Thận dương hư chiếm 14,06%; thể Phế kinh phục nhiệt chiếm 10,94% [8]. Như v
Từ khóa
viêm mũi dị ứng,cấy chỉ tại huyệt,chỉ catgut chromic
Tài liệu tham khảo
- Huỳnh Khắc Cường (2006), Cập nhật chẩn đoán và điều trị Bệnh lý mũi- xoang, NXB Y học, tr 121-141.
- Đặng Xuân Hùng (2016), Viêm mũi xoang, NXB Y học, tr 77-87, 90
- Nguyễn Hữu Khôi (2007), Bài giảng lâm sàng Tai Mũi Họng, NXB Y học, tr 214-218.
- Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Trần Việt Hồng, Phạm Phương Mai (2003), “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Fexofenadine (Telfast) trong điều trị Viêm mũi dị ứng”, Tạp chí Y học Tp.HCM tập 7 phụ bản của số 1, tr. 91-96.
- Nguyễn Bá Quang, Nghiêm Hữu Thành (2017), Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám chữa bệnh không dùng thuốc, tập 3: Cấy chỉ và thủy châm, NXB Y học, tr 13-14