ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP THỦY CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN (THỂ CAN KHÍ PHẠM VỊ)

  • 1

Tóm tắt

TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản thể Can khí phạm vị bằng điện châm kết hợp thủy châm; 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của phương pháp can thiệp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm đối chứng, so sánh kết quả trước và sau can thiệp, so sánh với nhóm chứng; nghiên cứu thực hiện trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản thể Can khí phạm vị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 4/2024 đến tháng 10/2024. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, có sự tương đồng về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh và mức độ trào ngược đánh giá theo bảng điểm GERD-Q. Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân, điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm. Nhóm đối chứng gồm 30 bệnh nhân, điều trị uống Axitan (Pantoprazol) 40mg/ngày. Liệu trình điều trị 30 ngày. Kết quả: Điểm trung bình GERD-Q: nhóm nghiên cứu giảm từ 11,17 ± 2,22 điểm xuống còn 7,07 ± 1,26 điểm (p < 0,05); nhóm đối chứng giảm từ 11,00 ± 1,52 điểm xuống còn 7,57 ± 1,11 điểm. Kết luận: Phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Vitamin nhóm B ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản thể Can khí phạm vị có tác dụng cải thiện triệu chứng tương đương với bệnh nhân uống Pantoprazol 40mg- 01 viên/ngày (p > 0,05). Tần suất xuất hiện của bệnh nhân có tiền sử sử dụng PPIs, nghiện rượu bia, nghiện hút thuốc lá, sử dụng NSAIDs kéo dài, BMI lớn và chu vi vòng bụng (béo trung tâm) vượt chuẩn trong nghiên cứu là đáng kể; Tuy nhiên, sự khác biệt của các yếu tố này trong hiệu quả điều trị theo mức độ thay đổi tổng điểm GERD-Q là chưa có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Trào ngược dạ dày thực quản, điện châm, thủy châm. SUMMARY THE THERAPEUTIC EFFECTS OF TREATING GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE (GERD) OF THE LIVER QI INVADING THE STOMACH TYPE WITH ACUPUNCTURE COMBINED WITH HYDROACUPUNCTURE. Objectives: 1 The evaluation of the therapeutic effects of treating gastroesophageal reflux disease (GERD) of the Liver Qi invading the Stomach type with electroacupuncture combined with hydroacupuncture; 2. Describe some factors related to the treatment effectiveness of the intervention method. Subjects and methods: Clinical intervention study with a control group, comparing the results before and after the intervention, compared with the control group; The study was conducted on 60 patients diagnosed with gastroesophageal reflux disease of the Liver Qi invading the Stomach type at National Hospital Acupuncture during the period from 4/2024 to 10/2024. Patients were divided into 2 groups, with similarity in age, gender, duration of disease and degree of reflux as assessed by GERD-Q score. The study group consisted of 30 patients, treated with electroacupuncture combined and hydroacupuncture. The control group consisted of 30 patients, treated with Axitant (Pantoprazol) 40mg/day. 30 day treatment course. Results: The average score of GERD-Q: the study group decreased from 11.17 ± 2.22 points to 7.07 ± 1.26 points (p < 0.05), the control group decreased from 11.00 ± 1.52 points to 7.57 ± 1.11 points (p < 0.05). Conclusion: The method of electroacupuncture combined with hydroacupuncture using B vitamins in patients with gastroesophageal reflux disease (GERD) of the Liver Qi invading the Stomach type has an effect on improving symptoms similar to patients taking Pantoprazole 40mg - 1 tablet/day (p > 0.05). The frequency of occurrence of patients with a history of PPIs, alcoholism, smoking, long-term use of NSAIDs, large BMI and excess waist circumference (central obesity) in the study was significant; However, the difference of these factors in the treatment effect according to the degree of change in total GERD-Q score is not statistically significant. Keywords: Gastroesophageal reflux disease, electroacupuncture, hydroacupuncture.

Từ khóa

Trào ngược dạ dày thực quản,điện châm,thủy châm.

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Moayyedi P. và Talley N.J. (2006). Gastro-oesophageal reflux disease. The Lancet, 367(9528), 2086–2100.
2. El-Serag H.B., Sweet S. và cộng sự. (2014). Update on the epidemiology of gastro-oesophageal reflux disease: a systematic review. Gut, 63(6), 871–880.
3. Quach D.T., Pham Q.T.T. và cộng sự. (2021). Clinical characteristics and risk factors of gastroesophageal reflux disease in Vietnamese patients with upper gastrointestinal symptoms undergoing esophagogastroduodenoscopy. JGH Open, 5(5), 580–584.
4. Sifrim D. và Zerbib F. (2012). Diagnosis and management of patients with reflux symptoms refractory to proton pump inhibitors. Gut, 61(9), 1340–1354.
5. Haastrup P.F., Thompson W. và cộng sự. (2018). Side Effects of Long-Term Proton Pump Inhibitor Use: A Review. Basic & Clinical Pharmacology & Toxicology, 123(2), 114–121.
6. Mostafa R. (2008). Rome III: The functional gastrointestinal disorders, third edition, 2006. World journal of gastroenterology : WJG, 14, 2124–5.
7. Bộ Y tế (2016), Hướng Dẫn Quy Trình Kĩ Thuật Khám Bệnh, Chữa Bệnh Chuyên Ngành Châm Cứu, Nhà xuất bản Y học, 579, 791-792.
8. Zhu J., Guo Y., Liu S. và cộng sự. (2017). Acupuncture for the treatment of gastro-oesophageal reflux disease: a systematic review and meta-analysis. Acupunct Med, 35(5), 316–323.
9. Li X., Liu S., Liu H. và cộng sự. (2023). Acupuncture for gastrointestinal diseases. Anat Rec (Hoboken), 306(12), 2997–3005.
10. Nguyễn Thị Thu Hà N.N.K. (2017), Bệnh Học Nội Khoa y Học Cổ Truyền, Nhà xuất bản Y học.
11. Đoàn Hoài Linh (2019), Đánh Giá Hiệu Quả Điều Trị Của Dexlansoprazole (Dexilant) ở Bệnh Nhân GERD, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
12. Nguyễn Anh Chiến (2020), Đánh Giá Tác Dụng Của Viên “Dạ Dày HĐ” Trên Bệnh Nhân Trào Ngược Dạ Dày- Thực Quản, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
13. Thuân Đ.T., Hùng T.Q., Trang T.T.T. và cộng sự. (2024). Kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc Bán hạ tả tâm thang. TCNCYH, 175(2).
14. Lý Hải Yến (2021), Đánh Giá Tác Dụng Của “Sài Hồ Sơ Can Tán” Hợp “Ô Bối Tán” Trên Bệnh Nhân Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
15. Festi D., Scaioli E., Baldi F. và cộng sự. (2009). Body weight, lifestyle, dietary habits and gastroesophageal reflux disease. World J Gastroenterol, 15(14), 1690–1701.
16. Nocon M., Labenz J., Jaspersen D. và cộng sự. (2007). Association of body mass index with heartburn, regurgitation and esophagitis: results of the Progression of Gastroesophageal Reflux Disease study. J Gastroenterol Hepatol, 22(11), 1728–1731.
17. Ness-Jensen E. và Lagergren J. (2017). Tobacco smoking, alcohol consumption and gastro-oesophageal reflux disease. Best Pract Res Clin Gastroenterol, 31(5), 501–508.
18. Mungan Z. và Pınarbaşı Şimşek B. (2017). Which drugs are risk factors for the development of gastroesophageal reflux disease?. Turk J Gastroenterol, 28(Suppl 1), S38–S43.

 

Bài viết liên quan

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG CỔ GÁY THỂ PHONG HÀN BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP ĐÁNH CỒN THUỐC

Bước đầu đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của điện châm với một số thể rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm

Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp thủy châm Cerebrolysin trong phục hồi chức năng vận động thô ở bệnh nhi Viêm não do Virus sau giai đoạn cấp

Hoặc

Đăng nhập bằng gmail

Đăng nhập bằng gmail