ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO SAU GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG

  • 1

Tóm tắt

TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp tại bệnh viện Châm cứu Trung ương. Đối tượng: 40 bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ BN từ 60 đến 80 tuổi chiếm đa số. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,88 ± 10,15. Tỉ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, nghề nghiệp chủ yếu là lao động trí óc (52,5%), bệnh nhân nhập viện điều trị trong tháng đầu chiếm đa số (57,5)%. Tăng huyết áp và rối loạn chuyển hoá lipid là các bệnh kèm theo phổ biến chiếm lần lượt là 77,5% và 52,5%. Vị trí liệt thường gặp là bên phải chiếm 60%. Cơ lực tay chân bậc 3 chiếm đa số, tỉ lệ cơ lực tay bậc 3 là 40,0%, cơ lực chân bậc 3 là 47,5%. Phân bố độ liệt theo mRankin trước điều trị tập trung chủ yếu ở độ 3 và độ 4 đều chiếm 37,5%. Phân bố độ liệt theo chỉ số Barthel trước điều trị chỉ yếu ở độ III và độ IV chiếm tỷ lệ lớn lần lượt là 57,5% và 32,5%. Từ khóa: Nhồi máu não, Sau giai đoạn cấp, Đặc điểm lâm sàng. SUMARY Objective: A Study on the Clinical Characteristics of Post-Acute Stroke Patients at the Central Acupuncture Hospital. Subjects: 40 patients with post-acute stroke. Methods: A cross- sectional descriptive study. Results: The majority of patients were aged 60-80 years. The mean age of the study group was 64.88 ± 10.15 years. Males were more affected than females. The majority of patients were white-collar workers (52.5%) and were admitted for treatment within the first month (57.5%). Hypertension and dyslipidemia were the most common comorbidities, accounting for 77.5% and 52.5%, respectively. The common location of paralysis is the right side, accounting for 60%. Muscle strength of grade 3 in both arms and legs was predominant, with 40.0% for arms and 47.5% for legs. The distribution of disability according to the modified Rankin Scale before treatment was mainly at grades 3 and 4, both accounting for 37.5%. The distribution of disability according to the Barthel Index before treatment was mainly at grades III and IV, accounting for 57.5% and 32.5%, respectively. Keywords: Cerebral infarction, Post-acute phase, Clinical features.

Từ khóa

Nhồi máu não,Sau giai đoạn cấp,Đặc điểm lâm sàng

Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Xuân Cơ, Mai Duy Tôn. Hồi sức đột quỵ não. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2022.
2. Tài liệu bài giảng – phục hồi chức năng sau đột quỵ, Các khiếm khuyết và biến chứng thường gặp sau đột quỵ. Cục Quản lý dược – Bộ Y Tế, 2012; 23.
3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị PHCN cho bệnh nhân đột quỵ. Hà Nội. 2018; 5-7.
4. Phạm Phước Sung. Kết quả điều trị NMN trong giai đoạn từ 3 đến 4,5 giờ bằng thuốc tiêu huyết khối ALTEPLASE liều thấp, Tạp chí Y học Việt Nam. 2017; 547(8):161-165.
5. Lê Thị Hồng, Nguyễn Trường Sơn. Kết quả điều trị NMN cấp bằng phương pháp trị liệu oxy cao áp năm 2017-2019. Tạp chí Y học Việt Nam. Chuyên đề về y học biển, y học dưới nước và cao áp lâm sàng 2021; 509(12):154-161.
6. Lương Công Nam, Bùi Mạnh Hùng. Hiệu quả của phương pháp điều trị bằng oxy cao áp ở bệnh nhân liệt nửa người do TBMMN sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện y dược cổ truyền Quảng Ninh. Tạp chí Y học Việt Nam. Chuyên đề về y học biển, y học dưới nước và cao áp lâm sàng. 2021; 509(12): 146-153.
7. Chen C-Y, Wu R-W, Tsai N-W, et al. Increased circulating endothelial progenitor cells and improved short-term outcomes in acute non-cardioembolic stroke after hyperparic oxygen therapy. J Transl Med. 2018; 16(1): 255. doi:10.1186/s12967-018-1629-x.
8. Mayte E van Alebeek, Renate M Arntz1, Merel S Ekker et al (2018), Risk factors and mechanisms of stroke in young adults: The FUTURE study, Journal of Cerebral Blood Flow & Metabolism, 38(9), 1631-1641.
9. Mouradian MS, Majumdar SR, Senthilselven A, Khan K, Shuaib A. How well are hypertension, hyperlipidemie, diabetes, and smoking managed after a stroke or transient ischemic attack? Stroke. 2002;33(6):1656-1659. Doi:10.1161/01.str.0000017877.62543.14
10. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Vinh Quốc. Đánh giá hiệu quả điều trị PHCN vận động của bệnh nhân đột quỵ NMN bằng điện châm kết hợp phương pháp tập Bobath. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 499(2):5-10.
11. Phạm Văn Thức, Nguyễn Mạnh Việt, Phạm Thị Huyền và cộng sự. Hiệu quả PHCN vận động trên bệnh nhân liệt nửa người do NMN giai đoạn cấp bằng phương pháp điện châm kết hợp XBBH tại Bệnh viện Kiến An. Tạp chí nghiên cứu Y học. 2024; 539(6):3-9.
12. Nguyễn Thị Việt Hà. Đánh giá kết quả PHCN thần kinh trên bệnh nhân đột quỵ NMN bằng liệu pháp Oxy cao áp. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 504(7):104-108.
13. Đỗ Thị Hương Minh, Cao Minh Châu. Đánh giá hiệu quả PHCN thăng bằng trên người bệnh NMN tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020; 496(11):139-145.
14. Lê Thanh Hải, Nguyễn Nhược Kim, Ngô Quỳnh Hoa. Đánh giá tác dụng của điện mãng châm trong PHCN vận động trên bệnh nhân NMN sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương. Tạp chí nghiên cứu Y học. 2016; 103(5):80-87.
15. Ninh Thị Bích Hợp, Phạm Văn Minh. Kết quả phục hồi vận động bằng PHCN kết hợp điện châm cho bệnh nhân liệt nửa người do NMN. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019; 480(1&2):162-165.
16. Nguyễn Văn Hướng, Nguyễn Thị Minh Phương. Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ thường gặp trên bệnh nhân TBMMN từ 60 tuổi trở lên. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018; 471(10):86-89.
17. Nguyễn Thị Hồng Liên. Đánh giá tác dụng của phúc châm trong PHCN vận động ở bệnh nhân liệt nửa người do NMN sau giai đoạn cấp. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp
18. II. Trường Đại học Y Hà Nội. 2019.

Bài viết liên quan

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SAU MỔ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG

Hoặc

Đăng nhập bằng gmail

Đăng nhập bằng gmail