Tác dụng giảm tiến triển co cứng cơ trong phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não bằng điện châm kết hợp xe đạp tập

  • 4
Cỡ chữ:

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm tiến triển co cứng cơ trong phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não bằng điện châm kết hợp xe đạp tập. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, 60 bệnh nhân nhóm nghiên cứu điều trị điện châm kết hợp xe đạp tập, 60 bệnh nhân nhóm đối chứng điều trị điện châm, liệu trình 30 lần, cả hai nhóm điều trị chung phác đồ nền. Kết quả: Sau điều trị, tình trạng co cứng cơ ở nhóm nghiên cứu được cải thiện tốt hơn ở nhóm nghiên cứu qua thang điểm Ashworth: phân bố tình trạng co cứng cơ không thay đổi với p>0,05; mức độ tiến triển tốt cao hơn nhóm đối chứng với p<0,05; điểm chênh Ashworth trước sau điều trị nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm đối chứng ở nhóm cơ chi dưới với p<0,05. Điểm Barthel: sau điều trị, điểm chênh trước và sau điều trị, mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng với p<0,001. Kết luận: Phục hồi chức năng bằng điện châm kết hợp xe đạp tập bước đầu cho thấy có khả năng làm giảm tiến triển co cứng cơ trên bệnh nhân liệt nửa người sau giai đoạn cấp của nhồi máu não thông qua thang điểm Ashworth sửa đổi.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 

Co cứng là một biến chứng thường thấy của đột quỵ, có tác động tiêu cực tới 20%-50% những người sống sót sau đột quỵ, làm tăng chi phí gấp gần 4 lần so với các bệnh nhân không có co cứng cơ. 

Độ co cứng cơ tăng làm chậm quá trình hồi phục và ảnh hưởng tới các hoạt động vận động của bệnh nhân. Co cứng cơ làm hạn chế vận động chức năng, di chuyển, tăng đau và co rút khớp ảnh hưởng tới hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày. 

Trong đột quỵ nhồi máu não, giai đoạn đầu đa số liệt mềm, dần dần theo thời gian tiến triển thành liệt cứng, các phương pháp tác động chủ yếu nhằm hạn chế mức độ co cứng cơ. Điều trị phục hồi chức năng co cứng sau đột quỵ bao gồm dùng thuốc, tiêm độc tố botulium A, kích thích điện thần kinh cơ, vận động trị liệu với các dụng cụ hỗ trợ tập vận động, vật lý trị liệu…tuy nhiên vẫn còn tới hơn nửa số bệnh nhân sống sót sau đột quỵ còn tình trạng co cứng. Điện châm từ lâu đã cho thấy có tác dụng phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ não cũng như làm giảm co cứng cơ. Để tăng cường hiệu quả của điện châm, các cơ sở YHCT thường kết hợp với một phương pháp tập vận động đơn giản, có hiệu quả và ít tốn kém. Trong đó, xe đạp tập được sử dụng rộng rãi vì đáp ứng được các yêu cầu trên và là dụng cụ hỗ trợ tập vận động có thể đáp ứng được hầu hết các hình thức tập vận động để đạt được mục đích của vận động trị liệu và mục tiêu của PHCN sau đột quỵ 

Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu: “Đánh giá tác dụng giảm tiến triển co cứng cơ trong phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não bằng điện châm kết hợp xe đạp tập”. 

 

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu 

Gồm 120 bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp, ổn định các rối loạn tim mạch, hô hấp, thần kinh… đủ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tinh thần tỉnh táo hợp tác với thầy thuốc, đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu. 

 

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 

Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não trên lâm sàng (có liệt nửa người) và cận lâm sàng (chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não. Bệnh nhân được khám theo y học cổ truyền thông qua bát cương, tứ chẩn mà chia ra các thể Hư chứng và Thực chứng. 

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 

- Bệnh nhân chảy máu não, bệnh nhân có bệnh lý ở tim, bệnh phổi mạn tính, bệnh khớp, bệnh lý về máu, sau mổ, sau đẻ, phụ nữ có thai. 

- Bệnh nhân NMN có kèm theo các bệnh: lao, rối loạn tâm thần, HIV/AIDS. 

- Những bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu, không tham gia đủ thời gian điều trị, bệnh nhân đang điều trị có triệu chứng nặng dần lên, đe dọa tính mạng. 

2.2. Phương pháp nghiên cứu 

Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị, gồm 120 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chia thành hai nhóm theo phương pháp ghép cặp (tương đồng về tuổi, giới): 

+ Nhóm nghiên cứu: 60 bệnh nhân điều trị bằng điện châm kết hợp xe đạp tập. 

+ Nhóm đối chứng: 60 bệnh nhân được điều trị bằng điện châm. 

2.3. Phương pháp điều trị 

Hai nhóm được điều trị thống nhất phác đồ nền (thủy châm, xoa bóp bấm huyệt) và dự phòng đột quỵ: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ... 

2.3.1. Điện châm 

Áp dụng phác đồ huyệt đạo theo công thức huyệt và thủ pháp bổ tả tùy theo các thể bệnh y học cổ truyền. Liệu trình điều trị mỗi ngày một lần, mỗi lần 30 phút, mỗi tuần 6 lần. Một liệu trình điều trị 30 lần châm. 

2.3.2. Tập xe đạp 

Chương trình chia làm hai giai đoạn: tập tay và tập chân, mỗi giai đoạn 15 phút với sự hỗ trợ của máy tập tùy theo sức cơ mà có thể tập thụ động, tập chủ động, tập có kháng trở. 

- Tập thụ động: khi sức cơ bậc 0, 1, 2; sau khi cố định chân hoặc tay lên bàn đạp, bật mô tơ với vận tốc 30 vòng/phút. 

- Tập chủ động không kháng trở: khi sức cơ bậc 3.  

- Tập chủ động có kháng trở: khi sức cơ bậc 4, 5. 

Liệu trình: mỗi ngày tập 1 lần, mỗi lần 30 phút, mỗi tuần tập 6 ngày. Một liệu trình điều trị 30 lần tập. 

 

 

2.4. Phương tiện nghiên cứu 

2.4.1. Điện châm 

- Kim châm cứu: Các loại kim châm cứu bằng thép không gỉ do Việt Nam sản xuất, có độ dài từ 6cm đến 20 cm. 

- Bông cồn vô trùng, kẹp không mấu, khay quả đậu. 

- Máy điện châm M8 do Bệnh viện Châm cứu Trung ương sản xuất. 

2.4.2. Xe đạp tập 

Thiết bị tập của hãng Reck, Đức, model Motomed viva 2. Thiết bị có 2 chế độ tập tay và tập chân riêng, sử dụng chương trình tiêu chuẩn (Standard mode) của thiết bị. Tập thụ động với sự trợ giúp của mô tơ, có thể điều chỉnh tốc độ tối đa 60 vòng/phút. Tập chủ động không có kháng trở và tập chủ động có kháng trở, điều chỉnh mức kháng trở từ 1 đến 20. Người bệnh có thể ngồi trên ghế hoặc xe lăn để thực hiện bài tập, có bao tay giúp cố định tay liệt vào tay nắm, có các dây đai cố định chân vào bàn đạp. 

 

2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu 

Các chỉ tiêu nghiên cứu được khám và đánh giá tại 2 thời điểm: khi vào viện và sau 1 tháng điều trị. 

2.5.1. Đánh giá mức độ co cứng cơ bằng thang điểm Ashworth sửa đổi (Muscle Spasticity Modified Ashworth Scale): gồm 6 mức độ 

- Các nhóm cơ được đánh giá độ co cứng: Cơ duỗi gối, Cơ gấp mặt lưng bàn chân, Cơ dang vai, Cơ gấp khuỷu tay. 

- Cách xác định co cứng cơ: Không co cứng cơ: mức độ 0, 1. Co cứng cơ: Từ mức độ 1+ 

- Đánh giá sự tiến triển của co cứng cơ trước và sau điều trị: Tốt: không tăng hoặc giảm độ co cứng. Khá: tăng 1 độ co cứng cơ. Kém: tăng từ 2 độ co cứng cơ. 

2.5.3. Đánh giá mức độ độc lập chức năng theo thang điểm Barthel 

Thang điểm có 10 nội dung với tổng số điểm là 100, được đánh giá các mức độ: Độc lập: tự lực hoạt động trong sinh hoạt: 90-100 điểm; Trợ giúp: trong sinh hoạt cần có sự trợ giúp: 30-85 điểm; Phụ thuộc hoạt động: 0-25 điểm. 

 

2.6. Xử lý số liệu 

Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0. 

 

 

 

 

III. KẾT QUẢ 

3.1. Đánh giá tiến triển độ co cứng cơ theo thang điểmAshworth sửa đổi  

Bảng 3.11. Phân bố tình trạng co cứng cơ theo thang điểm Ashworth trước và sau điều trị nhóm nghiên cứu 

Tìnhtrạng 

Trước điều trị (1) 

Sau điều trị (2) 

P 

(1-2) 

n 

% 

n 

% 

Duỗi gối 

Co cứng 

14 

23,3 

24 

40,0 

> 0,05 

Không 

46 

76,7 

36 

60,0 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Gấp lưng bàn chân 

Co cứng 

4 

6,7 

5 

8,3 

> 0,05 

Không 

56 

93,3 

55 

91,7 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Dang vai 

Co cứng 

5 

8,3 

8 

13,3 

> 0,05 

Không 

55 

91,7 

52 

86,7 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Gấp khuỷu 

Co cứng 

21 

35,0 

32 

53,3 

> 0,05 

Không 

39 

65,0 

28 

46,7 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Nhận xét:tình trạng có co cứng cơ (từ mức độ 1+ trở lên) trước và sau điều trị nhóm nghiên cứu không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 

 

Bảng 3.2. Phân bố tình trạng co cứng cơ theo thang điểm Ashworth trước và sau điều trị nhóm đối chứng 

Tìnhtrạng 

Trước điều trị (1) 

Sau điều trị (2) 

P 

(1-2) 

n 

% 

n 

% 

Duỗi gối 

Co cứng 

6 

10,0 

27 

45,0 

< 0,001 

Không 

54 

90,0 

33 

55,0 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Gấp lưng bàn chân 

Co cứng 

0 

0,0 

45 

75,0 

< 0,001 

Không 

60 

100 

15 

25,0 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Dang vai 

Co cứng 

1 

1,7 

16 

26,7 

< 0,001 

Không 

59 

98,3 

44 

73,3 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Gấp khuỷu 

Co cứng 

17 

28,3 

38 

63,3 

< 0,001 

Không 

43 

71,7 

22 

36,7 

Tổng 

60 

100 

60 

100 

 

Nhận xét: tình trạng co cứng cơ sau điều trị nhóm đối chứng tăng lên ở cả bốn nhóm ý nghĩa thốngvới p<0,001. 

Biểu đồ 3.1. Đánh giá tiến triển tốt co cứng cơ theo thang điểm Ashworth 

Nhận xét: Tiến triển tốt (không tăng độ co cứng cơ) sau điều trị ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng ở các nhóm cơ có ý nghĩa thống kê. 

 

Bảng 3.3. So sánh chênh điểm Ashworth trước và sau điều trị giữa hai nhóm 

Nhóm cơ 

Nhóm nghiên cứu 

Nhóm đối chứng 

p 

Duỗi gối 

0,50 ± 0,62 

0,88 ± 0,74 

< 0,01 

Gấp lưng bàn chân 

0,23 ± 0,47 

0,55 ± 0,70 

< 0,01 

Nhận xét: Điểm chênh Ashworth nhóm đối chứng tăng cao hơn nhóm nghiên cứu ở nhóm cơ duỗi gối và cơ gấp mặt lưng bàn chân với p<0,001.  

 

Bảng 3.4. Phân bố mức độ tiến triển co cứng cơ sau điều trị theo  

thang điểm Ashworth 

 

                                                                          Mức độ 

Nhóm cơ 

Tốt 

Khá 

Kém 

p 

Duỗi gối 

Nhóm nghiên cứu 

34 

22 

4 

< 0,01 

Nhóm đối chứng 

20 

27 

13 

Gấp lưng bàn chân 

Nhóm nghiên cứu 

47 

12 

1 

< 0,01 

Nhóm đối chứng 

34 

19 

7 

Dang vai 

Nhóm nghiên cứu 

40 

19 

1 

< 0,05 

Nhóm đối chứng 

35 

16 

9 

Gấp khuỷu 

Nhóm nghiên cứu 

31 

18 

11 

< 0,01 

Nhóm đối chứng 

12 

39 

9 

Nhận xét: Tiến triển co cứng cơ ở nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng trên cả bốn nhóm cơ đánh giá theo thang điểm Ashworth. 

 

3.2. Đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel 

Bảng 3.5. Đánh giá theo thang điểm Barthel trước và sau điều trị 

Nhận xét:  

- Điểm Barthel sau điều trị cao hơn so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,001 ở cả nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. 

- Điểm Barthel chênh trước và sau điều trị nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 

 

Bảng 3.6. Đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel trước và sau điều trị

Nhậnxét: 

- Trước điều trị không có bệnh nhân độc lập ở cả nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng, tỷ lệ phân bố giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng không khác biệt về ý nghĩa thống kê với p>0,05.Từ khóa

nhồi máu não,co cứng cơ,điện châm,xe đạp tập,phục hồi chức năng

Tài liệu tham khảo

  1. Zorowitz RD, Gillard PJ, Brainin M (2013). Poststroke spasticity: sequelae and burden on stroke survivors and caregivers. Neurology, 80(3Suppl 2), 45–52. 
  2. Kwah LK, Harvey LA, Diong JH, et al (2012). Half of the adults who present to hospital with stroke develop at least one contracture within six months: an observational study. J Physiother, 58, 41–47. 
  3. Lundström E, Smits A, Borg J, et al (2010). Four-fold increase in direct costs of stroke survivors with spasticity compared with stroke survivors without spasticity: the first year after the event. Stroke, 41, 319–324. 
  4. Nguyễn Minh Hiện và cộng sự (2013). Đột quỵ não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 167-195, 238-244. 
  5. Wang BH, Lin CL, Li TM et al (2014). Selection of acupoints for managing upper-extremity spasticity in chronic stroke patients, Clinical Interventions in Aging, 9, 147-156. 
  6. Lin Zhu, Lin Liu, Weiqun Song (2006). Effect of repetitive training on ameliorating spasm of  upper limbs in hemiplegic patients, Neural Regen Res, ISSN 1673-5374, 1(6), 1-4. 
  7. Diserens.K, Perret.N,Chatelain.S et al (2007). The effect of repetitive arm cycling on post strocke spasticity and motor control repetitive arm cycling and spasticity, Journal of the Neurological Sciences, 253, 18-24. 
  8. K. Diserens, D. Ruegg, R. Kleiser et al (2010). Effect of Repetitive Arm Cycling Following Botulinum Toxin Injection for Poststroke Spasticity: Evidence From fMRI, Neurorehabilitation and Neural Repair, 24(8), 753-762. 
  9. Urban. PP et al (2010). Occurence and Clinical Predictors of Spasticity After Ischemic Stroke, Stroke, 41, 2016-2020. 
  10. Francisco and McGuire (2012). Poststroke Spasticity Management, Stroke, 43, 3132-3136. 
Hoặc

Đăng nhập bằng gmail

Đăng nhập bằng gmail